THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định về công tác y tế trường học
-----------------------
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày
12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
y tế trong các trường học;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch quy định về công tác y tế trường học.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về
công tác y tế trường học, bao gồm: quy định về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, môi trường học tập, chăm sóc y tế có liên quan tới sức khỏe
của học sinh trong trường học.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
cơ sở giáo dục mầm non; trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; trường chuyên
biệt không bao gồm trường dành cho người tàn tật, khuyết tật và trường
giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là trường học); cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vệ sinh trường học là các điều kiện
bảo đảm về môi trường, cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị, chế
độ vệ sinh dạy học, học tập, tập luyện thể dục, thể thao và chăm sóc sức
khỏe trong các trường học.
2. Bệnh, tật học đường là những bệnh, tật học sinh mắc phải có liên quan đến điều kiện vệ sinh trường học không bảo đảm.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác y tế trường học bao gồm:
a) Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành của các đơn vị;
b) Nguồn bảo hiểm y tế học sinh theo quy định hiện hành;
c) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện cho công tác y tế
trường học phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo các quy
định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán kinh phí thực hiện công tác y tế trường học được áp dụng
theo các quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC
Điều 4. Bảo đảm các điều kiện về phòng học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, đồ chơi trong trường học
1. Phòng học
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non: đáp
ứng yêu cầu thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại mục 5.2 Tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN 3907: 2011) ban hành kèm theo Quyết định số
2585/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 2585/QĐ-BKHCN);
b) Đối với trường tiểu học; lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: đáp
ứng yêu cầu thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại mục 5.2 Tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN 8793: 2011) ban hành kèm theo Quyết định số
2585/QĐ-BKHCN;
c) Đối với trường trung học cơ sở; trường
trung học phổ thông; lớp trung học cơ sở, lớp trung học phổ thông trong
trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: đáp ứng
yêu cầu thiết kế quy định tại mục 5.2 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8794:
2011) ban hành kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN.
2. Bàn ghế
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non: kích
thước bàn ghế áp dụng theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1993) Bàn ghế học
sinh mẫu giáo - Yêu cầu chung;
b) Đối với trường tiểu học; trường trung
học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp
học; trường chuyên biệt: kích thước bàn ghế áp dụng theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế
hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông.
3. Bảng phòng học đối với cấp học phổ thông
a) Các phòng học phải trang bị bảng chống
lóa; có màu xanh lá cây hoặc màu đen (nếu viết bằng phấn trắng), màu
trắng (nếu viết bằng bút dạ);
b) Chiều rộng của bảng từ 1,2m - 1,5m, chiều dài bảng từ 2,0m - 3,2m;
c) Bảng treo ở giữa tường, mép dưới bảng
cách nền phòng học từ 0,65m - 0,80m đối với trường tiểu học và từ 0,8m -
1,0m đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, khoảng cách
tới mép bàn học sinh đầu tiên không nhỏ hơn 1,8m.
4. Chiếu sáng
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm mon: yêu
cầu thiết kế áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 3907:2011) ban hành kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN;
b) Đối với trường tiểu học; lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: yêu
cầu thiết kế áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 8793:2011) ban hành kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN;
c) Đối với trường trung học cơ sở; trường
trung học phổ thông; lớp trung học cơ sở, lớp trung học phổ thông trong
trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: yêu cầu
thiết kế áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
8794:2011) ban hành kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN.
5. Đồ chơi cho trẻ em trong trường học
Đồ chơi cho trẻ em ở các trường học phải
bảo đảm theo quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc trang bị, quản lý,
sử dụng đồ chơi trẻ em trong nhà trường.
Điều 5. Bảo đảm các điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường trong trường học
1. Bảo đảm nước uống, nước sinh hoạt
a) Trường học cung cấp đủ nước uống cho
học sinh, tối thiểu 0,5 lít về mùa hè, 0,3 lít về mùa đông cho một học
sinh trong một buổi học;
b) Trường học cung cấp đủ nước sinh hoạt
cho học sinh, tối thiểu 4 lít cho một học sinh trong một buổi học; nếu
dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi sử dụng tối đa cho 200
học sinh trong một buổi học;
c) Trường học có học sinh nội trú cung cấp đủ nước ăn uống và sinh hoạt, tối thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ;
d) Các trường học sử dụng nguồn nước từ
các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt. Trường
hợp trường học tự cung cấp nguồn nước thì chất lượng phải bảo đảm tiêu
chuẩn về nước ăn uống theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN
01:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ăn uống; về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng
chai theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 6 -1:2010/BYT) ban hành kèm
theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên
nhiên và nước uống đóng chai; về nước sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT -
BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
2. Công trình vệ sinh
a) Về thiết kế
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non: yêu cầu
thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại mục 5.2.7 và mục 5.5.8
của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3907:2011) ban hành kèm theo Quyết định số
2585/QĐ-BKHCN;
- Đối với trường tiểu học; lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: yêu
cầu thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn quy định tại mục 5.6.1, mục 5.6.2
và mục 5.6.3 của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8793:2011) ban hành kèm theo
Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN;
- Đối với trường trung học cơ sở; trường
trung học phổ thông; lớp trung học cơ sở, lớp trung học phổ thông trong
trường phổ thông có nhiều cấp học và trong trường chuyên biệt: yêu cầu
thiết kế áp dụng theo quy định tại mục 5.6 của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
8794:2011) ban hành kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN.
b) Về điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh nhà
tiêu: áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2011/BYT) theo
Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm
hợp vệ sinh;
c) Trường học phải có chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3. Thu gom và xử lý chất thải
a) Trường học phải có hệ thống cống rãnh
thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh
trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực phòng thí nghiệm,
cơ sở thực hành, phòng y tế, nhà bếp, khu vệ sinh, khu nuôi động vật
thí nghiệm;
b) Các trường học hợp đồng với các cơ sở
đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt. Trường hợp
trường học tự thu gom, xử lý thì phải bảo đảm theo quy định tại khoản 4,
mục VII, phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 07:2010/BYT) vệ
sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” (sau đây gọi tắt là Thông tư số
46/2010/TT-BYT).
Điều 6. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm
1. Trường học có bếp ăn nội trú, bán trú
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất
về an toàn vệ sinh thực phẩm theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục VI và
yêu cầu vệ sinh đối với hoạt động bảo quản, chế biến thực phẩm theo
khoản 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 07:2010/BYT) phòng chống
bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT;
b) Bếp ăn, nhà ăn (khu vực ăn uống), căng
tin trong trường học bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
c) Đối với người làm việc tại nhà ăn, bếp
ăn trong trường học phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định
tại Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Đối với các trường học không có bếp ăn
nội trú, bán trú ký hợp đồng với các cơ sở có giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm để cung cấp thức ăn cho học sinh; căng tin
của nhà trường phải bảo đảm yêu cầu tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 7. Bảo đảm môi trường thực thi chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội trong trường học, liên kết cộng đồng
1. Ban chăm sóc sức khỏe học sinh có phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên và tổ chức họp tối thiểu 01 lần/học kỳ.
2. Thực hiện các chính sách, quy định và chế độ chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học.
3. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy cô
giáo với học sinh và học sinh với học sinh; xây dựng môi trường trường
học lành mạnh, không phân biệt đối xử, không bạo lực.
4. Xây dựng mối liên hệ giữa trường học với gia đình và cộng đồng để giúp đỡ, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe học sinh.
Điều 8. Bảo đảm các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học
1. Phòng y tế trường học
a) Trường học phải có phòng y tế riêng,
bảo đảm diện tích, ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và
chăm sóc sức khỏe học sinh;
b) Phòng y tế của các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trường chuyên biệt được trang bị tối thiểu 01 giường khám bệnh và lưu
bệnh nhân, bàn làm việc, ghế, tủ đựng dụng cụ, thiết bị làm việc thông
thường, cân, thước đo, huyết áp kế, nhiệt kế, bảng kiểm tra thị lực, bộ
nẹp chân, tay và một số thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu
và chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định tại Quyết định số
1221/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh
mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong phòng y tế học đường của
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non cần có các
trang bị, dụng cụ chuyên môn và thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi;
c) Có sổ khám bệnh theo mẫu A1/YTCS quy
định tại Thông tư 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ
sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã; sổ theo dõi sức khỏe học sinh theo mẫu số
01 và sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh theo mẫu số 02
quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Nhân viên y tế trường học
a) Nhân viên y tế trường học phải có
trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên. Căn cứ điều kiện thực
tiễn tại địa phương, các trường học bố trí nhân viên y tế trường học đáp
ứng quy định tại Điểm này hoặc ký hợp đồng với Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ hình thức phòng khám đa khoa trở lên để chăm sóc sức khỏe học
sinh;
b) Nhân viên y tế trường học phải được
thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức
hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành Y
tế, ngành Giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định;
c) Nhân viên y
tế trường học có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Điều 10 và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo trường học phân công.
Điều 9. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
1. Thực hiện kiểm tra sức khỏe vào đầu
năm học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe: đo chiều cao, cân
nặng đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi; đo chiều cao, cân nặng, huyết áp,
nhịp tim, thị lực đối với học sinh từ 36 tháng tuổi trở lên.
2. Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ
tăng trưởng, theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ dưới 24 tháng tuổi
mỗi tháng một lần và cho trẻ em từ 24 tháng tuổi đến 6 tuổi mỗi quý một
lần; theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI) ít nhất 02 lần/năm học để tư vấn
về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối với học sinh phổ thông.
3. Thường xuyên theo dõi sức khỏe học
sinh, phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối
loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện
phù hợp với tình trạng sức khỏe.
4. Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa cho học sinh.
5. Sơ cứu, cấp cứu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
6. Tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến bệnh tật,
phát triển thể chất và tinh thần của học sinh; hướng dẫn cho học sinh
biết tự chăm sóc sức khỏe; trường hợp trong trường học có học sinh
khuyết tật thì tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hoà nhập.
7. Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa
tuổi đối với các trường có học sinh nội trú, bán trú.
8. Phối hợp với cơ sở y tế địa phương trong việc tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh.
9. Thông báo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm
học và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của học sinh cho cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh. Nhân viên y tế trường học đánh giá tình
trạng sức khỏe học sinh vào cuối mỗi cấp học để làm căn cứ theo dõi sức
khỏe ở cấp học tiếp theo.
10. Lập và ghi chép vào sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh.
11. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các
điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước
uống, xà phòng rửa tay. Chủ động triển khai các biện pháp và chế độ vệ
sinh phòng, chống dịch theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BYT và
các hướng dẫn khác của cơ quan y tế.
12. Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng
bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, xây dựng môi
trường không khói thuốc lá, không sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây
nghiện.
Điều 10. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe
1. Biên soạn, sử dụng các tài liệu truyền
thông giáo dục sức khỏe với nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Tổ chức truyền thông, giáo dục sức
khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ về các biện pháp phòng
chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng
hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng
chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc
răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích
và các chiến dịch truyền thông, giáo dục khác liên quan đến công tác y
tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
3. Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng chống bệnh tật trong các giờ giảng.
4. Tổ chức cho học sinh thực hành các
hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, bệnh
truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt
động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của
rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng
chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích thông qua các
hình thức, mô hình phù hợp.
Điều 11. Thống kê báo cáo và đánh giá về công tác y tế trường học
1. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
a) Thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động y
tế trong năm học chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 theo mẫu báo cáo quy định
tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Trạm Y tế
xã trên địa bàn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo theo
phân cấp quản lý;
b) Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Đánh giá công tác y tế trường học
Các trường học tự tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện công tác y tế trường học vào cuối mỗi năm học: Cơ sở giáo
dục mầm non đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt đánh
giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của trường học
1. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung về y tế trường học được quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ y tế trường học.
3. Bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc cho nhân viên y tế trường học thực hiện nhiệm vụ.
4. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm nhân lực thực hiện công tác y tế trường học.
5. Kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe học
sinh, Trưởng ban là đại diện Ban giám hiệu, Phó trưởng ban là Trạm
trưởng Trạm Y tế xã, ủy viên thường trực là nhân viên y tế trường học,
các ủy viên khác là giáo viên giáo dục thể chất, Tổng phụ trách Đội (đối
với cơ sở giáo dục tiểu học và trung học cơ sở), đại diện Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ trường học, Ban đại diện cha
mẹ học sinh.
6. Trong trường hợp có quy hoạch, xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
học tập, đồ chơi trẻ em, thuốc, trang thiết bị y tế phải thực hiện hoặc
tham mưu với cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Trạm Y tế xã
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế trường học trong kế hoạch hoạt động chung của Trạm Y tế xã hằng năm.
2. Phân công cán bộ theo dõi công tác y
tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực hiện quy định tại
Thông tư liên tịch này.
3. Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với ngành Y tế địa phương
tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác y tế trường học trên địa bàn.
2. Đôn đốc, giám sát và thanh tra, kiểm
tra các trường học trong việc thực hiện các nội dung về công tác y tế
trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Phối hợp với ngành Y tế trong công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường học.
4. Phối hợp với ngành Y tế địa phương hằng năm tiến hành tổng kết, đánh giá công tác y tế trường học trên địa bàn.
5. Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định.
6. Việc tuyển dụng nhân viên y tế trường học phải thực hiện theo các quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
7. Trong trường hợp có quy hoạch, xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
học tập, đồ chơi trẻ em, thuốc, trang thiết bị y tế phải thực hiện hoặc
tham mưu với cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành
Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Sở Y tế
1. Chủ trì và phối hợp với cơ quan quản
lý giáo dục tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác y tế trường học trên địa bàn
theo phân cấp.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục
tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y
tế trường học; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường
học; hướng dẫn triển khai quản lý, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh,
truyền thông giáo dục sức khỏe.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
các điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh và các nội dung công tác y tế
trường học khác theo phân cấp.
4. Thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cục Y tế dự phòng là cơ quan đầu mối
của Bộ Y tế; Vụ Công tác học sinh, sinh viên là cơ quan đầu mối của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai các nội dung của Thông tư liên
tịch này.
2. Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị,
chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo công tác y tế
trường học theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Hằng năm phê duyệt kế hoạch về hoạt
động y tế trường học của địa phương; chủ động đầu tư kinh phí, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất bảo đảm tổ chức thực hiện tốt công tác y tế
trường học trên địa bàn.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác y tế
trường học các cấp hoặc bổ sung nhiệm vụ về y tế trường học cho Ban chăm
sóc sức khỏe nhân dân cùng cấp. Trưởng ban là lãnh đạo Ủy ban nhân dân,
Phó trưởng ban thường trực là lãnh đạo ngành Giáo dục, Phó trưởng ban
chuyên môn là lãnh đạo ngành Y tế, các ủy viên là lãnh đạo ngành Tài
chính, Nội vụ, Kế hoạch và đầu tư, Bảo hiểm xã hội, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, huyện và các ban ngành, đoàn thể liên quan. Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo theo chức năng nhiệm vụ.
3. Huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ sở
vật chất, cải thiện môi trường, điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc
sức khỏe trong các trường học trên địa bàn theo quy định.
4. Chỉ đạo các ngành phối hợp, tham gia thực hiện các nội dung về công tác y tế trường học trên địa bàn.
5. Trong quy hoạch, xây dựng, cải tạo,
sửa chữa trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập, trang
thiết bị y tế, căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để phê duyệt
và chỉ đạo thực hiện.
6. Có chế độ đãi ngộ đặc thù của địa phương để thu hút đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản tham chiếu
trong văn bản này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 2016.
2. Điều 4 của Quy định về hoạt động y tế
trong các cơ sở giáo dục mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
58/2008/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Điều 4 của Quy định về hoạt động y tế trong các trường tiểu
học, trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 quy định về vệ sinh trường học
của Bộ trưởng Bộ Y tế; Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT
ngày 28 tháng 4 năm 2011 quy định các nội dung đánh giá công tác y tế
tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Y tế; Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18 tháng 6
năm 2013 quy định nội dung đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục
mầm non của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Y tế; các
nội dung quy định liên quan đến hướng dẫn hoạt động công tác y tế trường
học đối với các trường mầm non và phổ thông tại Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 hướng dẫn thực hiện công
tác y tế trường học của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo bị bãi bỏ kể
từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các trường học hiện nay đang sử
dụng và vận hành, cần phải xây dựng lộ trình để bảo đảm các yêu cầu về
quy hoạch, thiết kế, xây dựng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Vụ Công tác học sinh, sinh viên) và Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng)
để liên Bộ xem xét, giải quyết./.