1. Sửa đổi, bổ sung, mô tả lại để làm rõ hơn đối với một số hành vi và nhóm hành vi vi phạm, như:
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô chở người trên buồng lái quá số lượng quy định (điểm c khoản 1 Điều 5).
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng không
sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng từ 19 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ sáng ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế
tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (điểm g khoản 3 Điều 5, điểm m khoản 1 Điều 6, điểm e khoản 3 Điều 7.
Như
vậy quy định này đã giải thích cho người dân hiểu rõ về khoảng thời
gian, thời điểm bắt buộc người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy,
máy kéo, xe máy chuyên dùng phải sử dụng đèn chiếu sáng là từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau và khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.
- Gộp chung hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” và hành vi vi phạm “khi
tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại
trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng” của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn mày, máy kéo, xe máy chuyên dùng lại thành một hành vi “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” (điểm a khoản 5 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 6, điểm g khoản 4 Điều 7), cụ thể:
+
Phạt tiền 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (Điểm a
Khoản 5 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông (Điểm c Khoản 4 Điều 6).
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết kế
của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo
bớt ghế, giường nằm (điểm đ khoản 3 Điều 16);
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy: chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức)
(điểm c khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 6). Quy định này giải thích
cho người dân hiểu rõ, khi điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn
đường bộ ở nơi đường không giao nhau mà người điều khiển phương tiện
không có tín hiệu báo hướng rẽ thì cũng không bị xử phạt.
2. Bổ sung quy định xử phạt đối với các hành vi và nhóm hành vi vi phạm, như:
-
Bổ sung quy định xử phạt đối với một số hành vi vi phạm chưa được quy
định trong Nghị định hiện hành để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông:
+ Bổ sung quy định xử
phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm: chở người trên
xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi
xe đang chạy. Việc áp dụng quy định này trong trường hợp người được chở
ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có
trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày
1-1-2018.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô
tô có hành vi vi phạm: dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang
điều khiển xe chạy trên đường. Áp dụng quy định này được thực hiện kể từ
ngày 1-1-2017.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều
khiển xe ô tô có hành vi vi phạm: điều khiển xe đi qua dải phân cách
cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố (trừ
trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà); phạt tiền từ 800.000
– 1.200.000 đồng, tước GPLX từ 01 – 03 tháng.
+ Bổ sung quy định
xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
thực hiện hành vi: lùi xe ở đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
+
Bổ sung quy định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi: cản
trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi: tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong
phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ;
dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý,
bảo trì, bảo vệ đường bộ;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi: chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề
đường của đường ngoài đô thị làm nơi trông, giữ xe;
+ Bổ sung quy
định xử phạt đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện hành vi vi phạm: không có biện
pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an
toàn giao thông; không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy
định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã
được phê duyệt;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với tổ chức thực hiện thu phí đường bộ để xảy ra ùn tắc giao thông tại khu vực thu phí;
+
Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô, xe mô tô: có
Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông
đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
+
Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách thực hiện hành vi: dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định
đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi
trong hợp đồng; đón, trả hành khách trên đường cao tốc; vận chuyển khách
liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành không theo
quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách; điều
khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu
phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã
hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với chủ xe ô tô thực hiện hành vi: trốn nộp (không nộp) phí sử dụng đường bộ theo quy định;
+
Bổ sung quy định xử phạt đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành
vi: sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng, không có ghế ngồi
chắc chắn cho người học trên thùng xe; không thực hiện việc ký hợp đồng
đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định
hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do
người học lái xe trực tiếp ký.
3. Về cơ bản, Nghị định 46
giữ nguyên mức phạt tiền như Nghị định 171/2013/NĐ-CP và Nghị định
107/2014/NĐ-CP, chỉ điều chỉnh tăng mức xử phạt đối với một số nhóm hành
vi và hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây mất trật tự, an toàn giao
thông như:
- Nhóm vi phạm về nồng độ cồn:
+ Đối với ô tô: Tăng
mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm a khoản 9 Điều 5) từ 10.000.000
– 15.000.000 đồng lên 16.000.000 – 18.000.000 đồng thời tăng thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng lên khung từ 04 tháng
đến 06 tháng;
+ Đối với mô tô: Tăng mức phạt tiền
đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
(khoản 6 Điều 6) từ 500.000 – 1.000.000 đồng lên 1.000.000 – 2.000.000
đồng; tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
(điểm c khoản 8 Điều 6) từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng lên mức 3.000.000 –
4.000.000 đồng và tăng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ
02 tháng lên khung từ 03 tháng đến 05 tháng.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về tốc độ:
+ Đối với ô tô: Tăng
mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h từ mức 4.000.000 – 6.000.000
đồng lên mức từ 5.000.000 – 6.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 5);
+ Đối với mô tô:
Tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h từ mức 2.000.000 –
3.000.000 đồng lên mức 3.000.000 – 4.000.000 đồng.
- Nhóm hành vi vi phạm trên đường cao tốc:
+ Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi vào đường cao tốc
(điểm b khoản 5 Điều 6): ăng mức phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng
lên mức 500.000 – 1.000.000 đồng; bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe từ 01 đến 03 tháng;
+ Điều khiển xe máy, xe đạp, xe thô sơ đi vào đường cao tốc: tăng mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng lên mức từ 400.000 – 600.000 đồng;
+ Người đi bộ đi vào đường cao tốc: tăng mức phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng lên mức từ 100.000 – 200.000 đồng;
+
Người điều khiển xe ô tô không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe
trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay
biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định (điểm c khoản 7 Điều 5): tăng từ 800.000 – 1.200.000 đồng lên 5.000.000 – 6.000.000 đồng.
4. Về thẩm quyền xử phạt:
Để
tăng cường kiểm soát xe quá tải ngay tại đầu nguồn hàng, bổ sung phân
định thẩm quyền xử phạt cho Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng
vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với hành
vi "xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải cho phép chở của
xe" (khoản 7 Điều 69); đồng thời bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt
của từng chức danh thuộc các lực lượng này (khoản 2, khoản 4, khoản 5
Điều 70).
5. Về thẩm quyền lập biên bản:
Bổ
sung quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính cho công chức,
viên chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hải, Cảng
vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm
vụ (điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 74).
6. Về thủ tục xử phạt:
-
Bổ sung, ghi rõ các hành vi có đối tượng bị xử phạt là cả chủ phương
tiện và người điều khiển phương tiện hoặc nhân viên phục vụ trên xe vi
phạm để quy định việc áp dụng trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục
vụ trên xe vi phạm (khoản 3 Điều 76).
- Bổ sung quy định làm rõ đối tượng chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định của Nghị định (khoản 5 Điều 76).